Chào mừng các bạn đến với Trang tin điện tử xã Hải Long - Huyện Như Thanh - Tỉnh Thanh Hoá

Tình hình kinh tế - xã hội

Đăng lúc: 16:01:17 26/11/2020 (GMT+7)
100%
Print

1. Kinh tế tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, giá trị sản xuất đạt cao; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực

Tốc độ tăng giá trị sản xuất hằng năm đạt 17,1%, tăng 0,24%. Tổng giá trị các ngành chủ yếu năm 2020 đạt 195 tỷ đồng, tăng  2,35 lần so với năm 2015. Thu nhập bình quân đầu người năm 2020 ước đạt 48 triệu đồng, tăng 1,9 lần so với năm 2015

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ, tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp giảm dần. Năm 2015, cơ cấu ngành nông lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 39% đến năm 2020 giảm còn 27%; Công nghiệp - xây dựng năm 2015 là 29,5%, đến năm 2020 tăng lên 36%; Dịch vụ, việc làm năm 2015 là 31,5%, đến năm 2020 là 37%

1.1. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản

Giá trị sản xuất đến năm 2020 ước đạt 57,9 tỷ đồng, tăng 2,1 lần so với năm 2015; giá trị sản phẩm đạt 65 triệu đồng/1 ha đất trồng trọt, nuôi trồng thủy sản.

Thực hiện chương trình trọng tâm về phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, tập trung chuyển dịch cơ cấu cây trồng, mùa vụ, đưa cơ giới hóa vào sản xuất, thực hiện các chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp mang lại hiệu quả; sản lượng lương thực cây có hạt hàng năm đạt 850 tấn. Chuyển đổi được 20 ha đất sản xuất cây trồng năng suất thấp sang cây trồng có giá trị cao; đến năm 2019 toàn đã tích tụ được 15 ha đất sản xuất đạt 100% kế hoạch huyện giao.

- Năm 2020 tổng đàn vật nuôi trên địa bàn xã là: 7211 con; chăn nuôi chủ yếu theo hình thức, quy mô gia trại và hộ gia đình trong đó: Đàn trâu, bò là: 511 con,  đàn lợn 700 con; Đàn dê 500 con; Đàn gia cầm 5500 con, công tác phòng chống dịch bệnh được quan tâm, tỷ lệ tiêm phòng hàng năm đều đạt và vượt kế hoạch, không để xảy ra dịch bệnh trên diện rộng. Nuôi trồng thủy sản được quan tâm, tích cực tận dụng mặt nước các hồ đập để đầu tư chăn nuôi thủy sản. Tổng giá trị sản xuất năm 2020 ước đạt 15 tỷ đồng, tăng 3,3 lần so với năm 2015.

          Diện tích mía nguyên liệu giai đoạn 2016 -2019 đạt 55% KH. Do giá mía nguyên liệu vụ 2018-2019 giảm mạnh. Toàn đã chuyển đổi được 16 ha đất trồng lúa, trồng màu kém hiệu quả chuyển sang trồng mía và 80 ha đất trồng mía có độ dốc cao sang trồng cây trồng khác. Năng suất mía từ 44 tấn/ha năm 2015 tăng lên 51 tấn/ha năm 2019. Phát triển kinh tế lâm nghiệp nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững trong nhân dân. Hàng năm trồng mới, trồng lại trên 48 ha rừng, trong nhiệm kỳ trồng được 245 ha, trong đó trồng rừng gỗ lớn và chuyển từ rừng gỗ nhỏ thành gỗ lớn được 20 ha, đạt 100% KH, duy trì độ che phủ rừng 56%. Giá trị ngành lâm nghiệp năm 2019 đạt 14,7 tỷ đồng, tăng 2,5 tỷ đồng so với năm 2015, đã giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân

1.2. Ngành công nghiệp - xây dựng đạt tăng trưởng khá

Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 19,02%; giá trị sản xuất bình quân đạt 68 tỷ đồng/năm đạt 104,5% mục tiêu Nghị quyết, giá trị kinh tế năm 2020 tăng 2,7 lần so với năm 2015; chiếm 42% cơ cấu kinh tế. Tăng cường chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, tạo môi trường thuận lợi, xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn xã, đến nay có 16 doanh nghiệp tăng 10 doanh nghiệp so với năm 2015 đa số các doanh nghiệp thực hiện dự án, mang lại hiệu quả kinh tế cao như: Công ty Giày da; Công ty Thắng Phát; Công ty Hà Thanh; Công ty H&T, ... Nhiều công trình đầu tư kết cấu hạ tầng được triển khai thực hiện đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của nhân dân; trong nhiệm kỳ, có 25 công trình được đầu tư xây dựng, trị giá trên 55 tỷ đồng, tiêu biểu như: Công sở xã, nhà văn hóa xã, cơ sở vật chất trường Mầm Non, trường THCS, Trạm y tế...Tỷ lệ đường giao thông được cứng hóa 100% đạt mục tiêu Nghị quyết đề ra.

1.3. Dịch vụ - Thương mại có bước phát triển mạnh

Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 17,8%, các loại hình kinh doanh được mở rộng; tổng giá trị năm 2020 ước đạt 69.1 tỷ đồng, đạt 105% so với Nghị quyết, tăng 50% so với năm 2015. Các dịch vụ có giá trị cao như đại lý xăng dầu, vật liệu xây dựng, vật tư nông nghiệp, đồ gỗ gia dụng, dịch vụ vận tải, hàng tiêu dùng, dịch vụ xuất khẩu lao động… đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của người dân, góp phần bình ổn giá cả thị trường.

2. Kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới

Xác định chương trình xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm bao gồm tất cả các lĩnh vực nên cấp ủy, chính quyền chỉ đạo quyết liệt, tạo sự đồng tình ủng hộ của nhân dân từ đó bộ mặt nông thôn đã có sự khởi sắc rõ nét, cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ, thiết chế văn hóa ở các thôn được thực hiện có hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, toàn xã đã bê tông hóa được 21,5 km đường giao thông các loại; Cải tạo, nâng cấp 2 công trình thủy lợi; xây dựng 5,6 km kênh mương, 6 km rãnh dọc; xây dựng công trình trường học, sân, nhà hiệu bộ, bếp ăn trường Mầm Non, sân thể thao các trường; xây mới và nâng cấp 9 nhà văn hóa thôn; 4 trạm biến áp, xây dựng hệ thống rãnh thoát nước, lắp đặt đường điện chiếu sáng, trồng hoa các tuyến đường. Tổng giá trị huy động đạt 124,3 tỷ đồng, trong đó huy động từ nhân dân 78,4 tỷ đồng chiếm 63 %, ngân sách nhà nước là 37% chiếm 45,9 tỷ đồng, đến năm 2016 có 8 thôn và xã về đích nông thôn mới.

3. Công tác quản lý sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản và môi trường được quan tâm chỉ đạo thực hiện, đi vào nề nếp

Công tác lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011- 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016 - 2020 được thực hiện kịp thời. Hoàn thành việc quy hoạch và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tồn đọng. Trong 5 năm đã cấp 145 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, diện tích 2,03ha và 579/594 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa = 97,5% với diện tích là 122,8ha. Công tác đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện đúng quy định của pháp luật; tổng số tiền trúng đấu giá quyền SDĐ 33,96 tỷ đồng, đạt 190% kế hoạch.

Quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản đã đi vào nề nếp, nghiêm túc thực hiện các chính sách pháp luật về quản lý, khai thác tài nguyên khoáng sản. Công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu thông thường được thực hiện thường xuyên, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm, tăng cường công tác kiểm tra và đã đề nghị cấp có thẩm quyền đóng cửa các khu khai thác mỏ đã hết thời hạn theo quy định.

Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 05-NQ/TU của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường, chỉ đạo kiểm soát chặt chẽ việc xử lý chất thải, nước thải trong sản xuất, kinh doanh đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường; công tác tuyên truyền và thực hiện cam kết bảo vệ môi trường trong nhân dân được đẩy mạnh; rác thải sinh hoạt được thu gom và xử lý bằng công nghệ đốt. Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt 60, tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99%.

4. Thu ngân sách và sử dụng nguồn vốn đầu tư có hiểu quả

Công tác quản lý thu, chi ngân sách được thực hiện chặt chẽ, hiệu quả, đúng quy định; các nguồn thu được khai thác quản lý tốt, vượt chỉ tiêu huyện giao 200%, đến năm 2019 đạt 13,5 tỷ đồng. Chi ngân sách 11,6 tỷ đồng, chi ngân sách đúng dự toán đảm bảo nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế, an sinh xã hội, chi thường xuyên và nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng, an ninh; đã tập trung vào đầu tư một số công trình xây dựng nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới nâng cao của xã và thực hiện hỗ trợ các thôn xây dựng nhà văn hoá thôn, đường, mương bê tông nội đồng, đường nội thôn, công trình trường học, bếp ăn,...; việc thẩm định, thanh quyết toán các công trình xây dựng đảm bảo đúng theo quy định. 

5. Hoạt động văn hoá - Thông tin, tuyên truyền, thể dục thể thao

Xác định văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội nên hoạt động văn hoá - Thông tin, tuyên truyền, TDTT đã được quan tâm chú trọng, các hoạt động ngày càng đa dạng, bằng nhiều hình thức phổ biến kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với người dân; trang thông tin điện tử, đài truyền thanh xã kịp thời cập nhật thông tin nhằm tạo điều kiện để nhân dân được tiếp cận thông tin nhanh và chính xác. Coi trọng xây dựng các thiết chế văn hoá ở thôn, góp phần thúc đẩy phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục - thể thao; công nhận lại 8 thôn đạt danh hiệu làng văn hoá; đến năm 2020 có 92% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo tinh thần Chỉ thị số 11 của Huyện ủy gắn với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư đã có sức lan tỏa sâu rộng trong đời sống xã hội và được cán bộ đảng viên và Nhân dân đồng tình ủng hộ.

Công tác bảo tồn, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc tại địa phương được thực hiện tốt, góp phần quan trọng vào xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc và nâng cao tính giáo dục đạo đức, truyền thống trong nhân dân; Phong trào rèn luyện thể dục, thể thao phát triển với nhiều hình thức đa dạng và phong phú được vận dụng lồng ghép, sáng tạo thu hút đông đảo người dân tham gia góp phần nâng cao sức khoẻ, đời sống văn hóa tinh thần của Nhân dân. Công tác xã hội hoá văn hóa, thể dục thể thao có bước phát triển, đến nay đa số các thôn đã có đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ sinh hoạt cộng đồng; số người tham gia luyện tập thường xuyên năm 2020 đạt 45%, tăng 15% so với năm 2015; tổ chức thành công đại hội TDTT toàn xã; tham gia đại hội TDTT toàn huyện với thành tích luôn xếp tốp đầu trong các xã, đơn vị.

5. Công tác Giáo dục - đào tạo đạt được nhiều kết quả quan trọng

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo trên địa bàn. Tỷ lệ giáo viên là đảng viên đạt 81%, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên được nâng lên cả về năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và năng lực quản lý nhà trường, chất lượng giáo dục ngày càng tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi hàng năm đạt 44,5%, tăng so với năm 2015 là 10,5 %; Tỷ lệ học sinh tham gia học THPT đạt 96%; Công tác xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh; phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực; hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng đạt hiệu quả góp phần quan trọng trong xây dựng nông thôn mới. Duy trì có hiệu quả 2 chương trình hoạt động ngoại khóa “Lịch sử, địa lý địa phương” và “Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. 03 trường giữ vững trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó trường tiểu học được công nhận lại đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, trường  Mầm Non đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 là trường đầu tiên trên địa bàn huyện.

7. Công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được quan tâm, đáp ứng tốt nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.

Với mục tiêu nâng cao chất lượng chuyên môn, tinh thần trách nhiệm phục vụ người bệnh; nâng cao y đức cho đội ngũ cán bộ Y tế xã thông qua các chương trình bồi dưỡng; đầu tư mua sắm trang thiết bị phương tiện phục vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. Chất lượng khám chữa bệnh và tinh thần phục vụ người bệnh được nâng lên, Nhân dân, các đối tượng chính sách, BHYT, trẻ em dưới 6 tuổi ngày càng được quan tâm chăm sóc tốt hơn; trong 5 năm qua đã khám bệnh cho 13.817 lượt người, hàng năm đạt bình quân 108%, điều trị nội trú cho 763 bệnh nhân, đạt bình quân 102%, điều trị ngoại trú cho 11.633 người, chuyển viện cho 1421 bệnh nhân. Giữ vững xã đạt chuẩn Quốc gia về Y tế. Công tác phòng, chống dịch bệnh luôn được quan tâm và chỉ đạo quyết liệt. Hằng năm xây dựng kế hoạch, phương án phòng chống dịch bệnh ở người; tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao ý thức tự phòng bệnh, làm tốt công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, nhiều năm liền địa phương không có dịch bệnh xảy ra ở người, có trên 98% số trẻ em trong độ tuổi được tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin, năm 2019 xã được công nhận xã đạt an toàn thực phẩm. Đầu năm 2020 trước diễn biến phức tạp của dịch Covid -19 xã đã chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 và sẵn sàng thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ”: lực lượng tại chỗ; chỉ huy tại chỗ; phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ. 

8. Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công chính sách an sinh xã hội

Trong nhiệm kỳ qua, cấp ủy đã kịp thời tổ chức triển khai và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác người có công và chính sách an sinh xã hội. Tổ chức triển khai phối hợp thực hiện kịp thời các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước cho người có công với cách mạng, tổng kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với người có công và bảo trợ xã hội đạt 4,1 tỉ đồng; kinh phí thăm hỏi, tặng quà nhân dịp lễ, tết của nhà nước, doanh nghiệp, nhà hảo tâm 665 triệu đồng. Chỉ đạo kịp thời công tác cứu trợ đột xuất, hỗ trợ hỏa táng đã góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách hỗ trợ, định hướng giải quyết việc làm, coi đây là nhiệm vụ quan trọng góp phần bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao mức sống người dân; đã mở được 28 lớp dạy nghề, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 46% năm 2015 lên 72% năm 2020; trong 5 năm đã giải quyết việc làm mới cho hơn 200 lao động. Công tác xuất khẩu lao động đạt kết quả tích cực; hàng năm, có từ 15 đến 20 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và hàng trăm lao động đi làm việc ở các nước Thái Lan, Lào đã đem lại nguồn thu nhập lớn trong nhân dân.

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 09- NQ/TU, ngày 4/11/2013 của Tỉnh ủy về công tác giảm nghèo nhanh và bền vững, phong trào giúp nhau làm kinh tế được triển khai sâu rộng, thiết thực giúp nhiều hộ dân thoát nghèo, một số hộ trở nên khá; tỷ lệ giảm nghèo bình quân đạt trên 0,5%/năm, đầu năm 2016 theo tiếp cận chuẩn nghèo đa chiều, tỷ lệ 4,96%, đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo còn 1,6%. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, các chương trình, dự án 135 được triển khai đồng bộ, chặt chẽ, đảm bảo tiến độ, kế hoạch đề ra với tổng kinh phí đầu tư và hỗ trợ là 1,7 tỷ đồng mang lại hiệu quả kinh tế góp phần nâng cao đời sống xoá đói giảm nghèo bền vững.

9. Công tác Quân sự - Quốc phòng được tăng cường

Tiếp tục lãnh đạo thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW, ngày 12/10/2013 của Ban chấp hành Trung ương (khóa XI) về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”. Thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân tiếp tục được củng cố vững chắc, triển khai thực hiện nghiêm các Chỉ thị, Mệnh lệnh, Nghị quyết của cấp trên về nhiệm vụ quân sự - quốc phòng; duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; chủ động nắm bắt tình hình, không để xảy ra bị động bất ngờ. Quản lý tốt lực lượng dân quân tự vệ đảm bảo về số lượng và chất lượng. Trong nhiệm kỳ đã tổ chức cho 25 thanh niên lên đường nhập ngũ, đồng thời đón nhận 17 đồng chí hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phương. Tham gia diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt mục đích yêu cầu đặt ra, đảm bảo an toàn tuyệt đối, tham gia cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai; thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội. Chi trả cho 169 đối tượng theo Quyết định 62 và Quyết định 49 của Chính phủ với số tiền trên 532 triệu đồng.

10. Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, đảm bảo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế

Phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, “Giữ vững thế trận lòng dân” được phát triển sâu rộng. Lực lượng công an tăng cường bám sát cơ sở, quyết liệt đấu tranh với các loại tội phạm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; không có các vụ việc phức tạp kéo dài, hình thành điểm nóngxử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; tăng cường tuyên truyền về phòng chống cháy nổ; duy trì hoạt động của tổ bảo vệ an ninh trật tự, tổ an ninh xã hộithôn; tỷ lệ khu dân cư an toàn về an ninh trật tự năm 2019 đạt 100%.

11. Công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí; công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

 Công tác tiếp công dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân thực hiện kịp thời, không phát sinh khiếu nại đông người. Quán triệt và ban hành hướng dẫn thực hiện Quy định số 11-QĐi/TW của Bộ Chính trị từ đến thôn, cơ quan, đơn vị về trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của công dân, đã tiếp 196 công dân, tiếp nhận và giải quyết 56 đơn thư theo đúng quy định pháp luật. Công tác kiểm tra, giám sát trên các lĩnh vực được tăng cường; qua công tác kiểm tra, giám sát đã chấn chỉnh kịp thời các thiếu sót, góp phần phòng ngừa tham nhũng.

Triển khai, thực hiện Kết luận số 10-KL/TW, ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa X, Chỉ thị của Bộ Chính trị số 50-CT/TW, ngày 07/12/2015 và các Chỉ thị của Đảng các cấp về công tác phòng, chống tham nhũng nghiêm túc, hiệu quả, quán triệt, triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, không để xảy ra vụ việc có liên quan đến tham nhũng, lãng phí hoặc có dấu hiệu tham nhũng phải bị kỷ luật.

 

 


Công khai kết quả giải quyết TTHC

ĐIỆN THOẠI HỮU ÍCH

Số điện thoại tiếp nhận của các tổ chức, cá nhân liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính
02373.742.289